cty

phone volume Mobile: 09681285 99
email 4096 black EMail: Luatsuphanvu@gmail.com

LUẬT THIÊN VŨ

Tận tâm, tận trí, tận lực An toàn pháp lý

HỎI ĐÁP

  • Cách tính thuế thu nhập các nhân?

    Câu hỏi:

    Bạn Huỳnh Kim Minh (Quận Hà Đông, Hà Nội) có thắc mắc: “Cho tôi hỏi quy định về cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương hàng tháng trong năm 2016.

    Luật Thiên Vũ Trả lời:

    Chào bạn! Với câu hỏi của bạn, chúng tôi  tư vấn cho bạn như sau:

    Căn cứ vào Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 vàLuật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012:

    việc tính thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương hàng tháng sẽ thực hiện theo biểu thuế lũy tiến từng phần như bảng bên dưới.

    Bậc thuế

    Phần thu nhập tính thuế/năm

    (triệu đồng)

    Phần thu nhập tính thuế/tháng

    (triệu đồng)

    Thuế suất (%)
    1 Đến 60 Đến 5 5
    2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
    3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
    4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
    5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
    6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
    7 Trên 960 Trên 80 35

    Đồng thời, mức giảm trừ gia cảnh được áp dụng như sau:

    - Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm).

    - Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.

    .

    Mọi yêu cầu tư vấn xin gửi về Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.  

    Luật Thiên Vũ

  • Chậm thông báo kết quả đại hội đồng cổ đông

    Chậm thông báo kết quả đại hội đồng cổ đông

    Câu hỏi: gửi từ Việt Ánh - Công ty xây dựng (A)

    Thưa luật sư, “Công ty chúng tôi tiến hành ĐHĐCĐ thường niên với nội dung Đại hội :thông qua: Báo cáo hoạt động năm cũ và chương trình hoạt động năm mới của HĐQT; Báo cáo tài chính kiểm toán; Báo cáo chi trả lương, thù lao HĐQT, Ban kiểm soát năm cũ và kế hoạch chi trả năm mới; Sửa đổi bổ sung Điều lệ công ty …Sau gần một tháng Đại hội đồng cổ đông thường niên kết thúc, có thông báo kết quả gửi lên Ủy ban chứng khoán. Nay, HĐQT công ty đã nhận được Đơn kiến nghị của nhóm cổ đông (Nhóm cổ đông này chiếm tỷ lệ ít nhưng thường xuyên gây rối

    vì cho rằng mình không được tham gia quản lý) về một số nội dung cho rằng kết quả đại hội không gửi cho cổ đông bằng văn bản (Mặc dù họ có đi họp) đề nghị HĐQT giải trình và sớm đưa ra biện pháp giải quyết nếu không sẽ khởi kiện.

    Luật sư Luật Thiên Vũ trả lời:

    Theo vấn đề công ty và bạn hỏi, Căn cứ Luật doanh nghiệp 2014, Điều 146 quy định:

    Mục 3. Chủ tọa và thư ký cuộc họp phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung biên bản.

    Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải được gửi đến tất cả cổ đôngtrongthời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc họp; việc gửi biên bản kiểm phiếu có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty (nếu có).

    Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, phụ lục danh sách cổ đông đăng ký dự họp, nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có liên quan gửi kèm theo thông báo mời họp phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.

    Luật sư đề nghị quý Công ty dù chậm, vẫn tiếp tục đăng tài liệu còn thiếu lên trên Website công ty, gửi chuyển phát cho các cổ đông chưa nhận được

    Tuy nhiện, việc chậm chuyển Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông  không làm thay đổi bản chất nội dung, hình thức và mục đích tiến hành ĐHĐCĐ. Đây chỉ là lỗi hành chính và công tác văn thư trong nội bộ doanh nghiệp.

    Mọi yêu cầu tư vấn xin gửi về Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

    Luật Thiên Vũ

  • Quyền khởi kiện của cổ đông

    Quyền khởi kiện của cổ đông

    Câu hỏi: gửi từ Thái Long – Cầu Giấy, TP Hà Nội

    Thưa Luật sư , Tôi tham gia mua lại cổ phần của một doanh nghiệp xây dựng và có tham gia vào thành viên Hội đồng quản trị công ty. Trong hoạt động kinh doanh và hoạt động doanh nghiệp, Giám đốc A của công ty rất không ổn, thường xuyên có những quyết định sai lầm và gây thiệt hại về tài chính.Tôi nhiều lần nhắc nhở và có đơn khiếu nại. Theo thông tin tôi được biết thì sau cổ phần hóa, ông ấy là giám đốc cũ ở lại và

    cũng có 10% cổ phần trong công ty hiện tại. Tôi và rất nhiều cổ đông, nhân viên rất bức xúc. Theo Luật sư tôi phải làm những gì và cho tôi lời khuyên về pháp lý. Tôi xin cảm ơn!

    Luật sư Luật Thiên Vũ trả lời:

    Gửi anh Long và đồng sự. Qua những lời anh tâm sự và cung cấp thông tin, luật sư Thiên Vũ mong muốn anh bình tĩnh, sang suốt và thực sự tỉnh táo khi thực hiện các thủ tục khiếu nại trong hoạt động và quản lý doanh nghiệp.

    Căn cứ vào các quy định ghi trong Điều lệ công ty và theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014,Điều 161. Quyền khởi kiện đốivớithành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc:

    1. Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 1% số cổ phần phổ thông liên tục trong thời hạn 06 tháng có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong các trường hợp sau đây:

    a) Vi phạm nghĩa vụ người quản lý công ty theo quy định tại Điều 160 của Luật này;

    b) Không thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ được giao; không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời nghị quyết của Hội đồng quản trị;

    c) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao trái với quy định của pháp luật, Điều lệ công ty hoặc nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;

    d) Sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty để tư lợi riêng hoặc phục vụ cho lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;

    đ) Sử dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công ty để tư lợi riêng hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;

    e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

    2. Trình tự, thủ tục khởi kiện thực hiện tương ứng theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Chi phí khởi kiện trong trường hợp cổ đông, nhóm cổ đông khởi kiện nhân danh công ty sẽ tính vào chi phí của công ty, trừ trường hợp thành viên khởi kiện bị bác yêu cầu khởi kiện.

    Như vậy, anh Long hoàn toàn có thể khởi kiện với tư cách cổ đông công ty. Việc khởi kiện và yêu cầu khởi kiện phải có căn cứ pháp luật, những sai phạm của giám đốc và chứng minh bằng thiệt hại thực tế do hành vi, quyết định của giám đốc khi điều hành. Chúc anh thành công!

    Luật Thiên Vũ

  • Chậm cổ tức và quy định trả cổ tức

    Chậm cổ tức và quy định trả cổ tức

    Câu hỏi: gửi từ Minh Huệ – TP HCM.

    Thưa Luật sư , Tôi hiện có cổ phần tại Công ty X. Theo báo cáo tài chính mới nhất thì Công ty có lãi và tôi mong muốn được chia cổ tức. tôi  muốn hỏi pháp luật quy định? và tôi phải làm thủ tục gì?

    Luật sư Luật Thiên Vũ trả lời:

    Căn cứ vào các quy định ghi trong Điều lệ công ty và theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, Điều 132. Trả cổ tức:

    1. Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo các điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.

    2. Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức của cổ phần phổ thông khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

    b) Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;

    c) Ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.

    3. Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và có thể được chi trả bằng séc, chuyển khoản hoặc lệnh trả tiền gửi bằng bưu điện đến địa chỉ thường trú hoặc địa chỉ liên lạc của cổ đông.

    4. Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng kýtrongsổ đăng ký cổ đông chậm nhất 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải có các nội dung sau đây:

    a) Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty;

    b) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân;

    c) Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức;

    d) Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận;

    đ) Thời điểm và phương thức trả cổ tức;

    e) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.

    5. Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty.

    6. Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần, công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần theo quy định tại các điều 122, 123 và 124 của Luật này. Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức.

    Như vậy, Chị Huệ có thể căn cứ vào quy định trên, xem xét hiện mình nắm giữ loại cổ phần gì trong công ty và thực hiện yêu cầu nên Giám đốc, Hội đồng quản trị.

    Mọi yêu cầu tư vấn xin gửi về Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

    Luật Thiên Vũ

  • Bán Công ty TNHH hai thành viên, thủ tục?

    Bán Công ty TNHH hai thành viên, thủ tục?

    Câu hỏi: gửi từ Đồng Thanh Phương – TP Hạ Long, Quảng Ninh.

    Kính thưa luật sư, Công ty tôi là công ty TNHH hai thành viên, tôi muốn bán toàn bộ công ty này cho người khác, xin hỏi có được không? và thủ tục như thế nào? Trân trọng cảm ơn!

    Luật sư Luật Thiên Vũ trả lời:

    Chào anh Phương, vấn đề ạnh hỏi, căn cứ những quy định ghi nhận trong Điều lệ công ty  (nếu không có quy định khác) ,Căn cứ theo quy định tại Điều 60, Luật Doanh nghiệp 2014  Quy định về Nghị quyết của Hội đồng thành viên

    1. Hội đồng thành viên thông qua các nghị quyết thuộcthẩm quyềnbằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định.

    2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì quyết định về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên:

    a) Sửa đổi, bổ sung nội dung của Điều lệ công ty quy định tại Điều 25 của Luật này;

    b) Quyết định phương hướng phát triển công ty;

    c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;

    d) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;

    đ) Tổ chức lại hoặc giải thể công ty.

    3. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, nghị quyết của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp trongcác trường hợp sau đây:

    a) Được số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp tán thành, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

    b) Được số phiếu đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp tán thành đối vớiquyếtđịnh bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty.

    Như vậy, Công ty anh Phương có thể tổ chức họp Hội đồng thành viên, đưa vấn đề bán tài sản, tổ chức lại Doanh nghiệp. Việc tiến hành có diễn ra tốt đẹp hay không dựa vào thiện chí và quan trọng nhất là tỷ lệ nắm giữ phần vốn góp để quyết định vụ việc. Đối với vụ việc anh nêu mới chỉ là khái quát, chưa biết anh Phương nắm giữ tỷ lệ vốn góp bao nhiêu,cho nên Luật sư  cần bàn thảo cụ thể hơn và chúng tôi cần tài liệu hồ sơ mới có thể tư vấn cho bên anh Phương. Trân trọng!

    Mọi yêu cầu xin gửi về Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

    Luật Thiên Vũ

    ,

Những điểm mới Bộ luật dân sự 2015 - (Phần V và Hết)

PHẦN THỨ NĂMPHÁP LUẬT ÁP DỤNG ĐỐI VỚI QUAN HỆ DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

Chương XXVQuy định chung

 

360.Phạm vi áp dụng

Quy định chi tiết phạm vi áp dụng hơn so với BLDS 2005:

- Phần này quy định về pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.

Trường hợp luật khác có quy định về pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài không trái với quy định chung về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài thì luật đó được áp dụng, nếu trái thì quy định có liên quan của Phần thứ năm của BLDS 2015 được áp dụng.

- Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài.

+ Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài.

+ Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.

(Căn cứ Điều 663 Bộ luật dân sự 2015)

361.Xác định pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài

Cụ thể hóa việc xác định pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài:

-Pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo điều ước quốc tế mà CHXHCNVN là thành viên hoặc luật Việt Nam.

- Trường hợp điều ước quốc tế mà CHXHCNVN là thành viên hoặc luật Việt Nam có quy định các bên có quyền lựa chọn thì pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo lựa chọn của các bên.

- Trường hợp không xác định được pháp luật áp dụng theo quy định trên thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài đó.

(Căn cứ Điều 664 Bộ luật dân sự 2015)

362.Áp dụng điều ước quốc tế đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài

Ngoài quy định đã được đề cập tại BLDS 2005, bổ sung quy định sau:

Trường hợp điều ước quốc tế mà CHXHCNVN là thành viên có quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài thì quy định của điều ước quốc tế đó được áp dụng.

(Căn cứ Điều 665 Bộ luật dân sự 2015)

363.Áp dụng tập quán quốc tế

Khác với BLDS 2005, BLDS 2015 quy định trong trường hợp điều ước quốc tế mà nước CHXHCNVN là thành viên có quy định các bên có quyền lựa chọn việc áp dụng pháp luật thì có thể áp dụng tập quán quốc tế.

Các bên được lựa chọn tập quán quốc tế trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 664 của Bộ luật này. Nếu hậu quả của việc áp dụng tập quán quốc tế đó trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam thì pháp luật Việt Nam được áp dụng.

Trước đây, quy định được phép áp dụng tập quán quốc tế không được BLDS 2005, điều ước quốc tế mà nước CHXHCNVN là thành viên điều chỉnh.

(Căn cứ Điều 666 Bộ luật dân sự 2015)

364.Áp dụng pháp luật nước ngoài

Quy định lại việc áp dụng pháp luật nước ngoài như sau:

Trường hợp pháp luật nước ngoài được áp dụng nhưng có cách hiểu khác nhau thì việc áp dụng phải theo sự giải thích của cơ quan có thẩm quyền tại nước đó.

(Căn cứ Điều 667 Bộ luật dân sự 2015)

365.Phạm vi pháp luật được dẫn chiếu đến

Quy định chi tiết phạm vi pháp luật được dẫn chiếu đến như sau:

- Pháp luật được dẫn chiếu đến bao gồm quy định về xác định pháp luật áp dụng và quy định về quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước CHXHCNVN là thành viên quy định các bên có quyền lựa chọn việc áp dụng pháp luật.

- Trường hợp dẫn chiếu đến pháp luật Việt Nam thì quy định pháp luật Việt Nam về quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự được áp dụng.

- Trường hợp dẫn chiếu đến pháp luật của nước thứ ba thì quy định pháp luật nước thứ ba về quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự được áp dụng.

- Trường hợp điều ước quốc tế mà nước CHXHCNVN là thành viên quy định các bên có quyền lựa chọn việc áp dụng pháp luật thì pháp luật mà các bên lựa chọn là quy định về quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự, không bao gồm quy định về xác định pháp luật áp dụng.

(Căn cứ Điều 668 Bộ luật dân sự 2015)

366.Áp dụng pháp luật của nước có nhiều hệ thống pháp luật

Đây là quy định mới tại BLDS 2015:

Trường hợp pháp luật của nước có nhiều hệ thống pháp luật được dẫn chiếu đến thì pháp luật áp dụng được xác định theo nguyên tắc do pháp luật nước đó quy định.

(Căn cứ Điều 669 Bộ luật dân sự 2015)

367.Trường hợp không áp dụng pháp luật nước ngoài

Trước đây, BLDS 2005 không đề cập đến quy định này:

- Pháp luật nước ngoài được dẫn chiếu đến không được áp dụng trong trường hợp sau:

+ Hậu quả của việc áp dụng pháp luật nước ngoài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.

+ Nội dung của pháp luật nước ngoài không xác định được mặc dù đã áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy định pháp luật tố tụng.

- Trường hợp pháp luật nước ngoài không được áp dụng theo quy định trên thì pháp luật Việt Nam được áp dụng.

(Căn cứ Điều 670 Bộ luật dân sự 2015)

Chương XXVI: Pháp luật áp dụng đối với cá nhân, pháp nhân

368.Căn cứ xác định pháp luật áp dụng đối với người không quốc tịch, người có nhiều quốc tịch

Quy định chi tiết và cụ thể hơn so với BLDS 2005:

-Trường hợp pháp luật được dẫn chiếu đến là pháp luật của nước mà cá nhân có quốc tịch nhưng cá nhân đó là người không quốc tịch thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước nơi người đó cư trú vào thời điểm phát sinh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.

Nếu người đó có nhiều nơi cư trú hoặc không xác định được nơi cư trú vào thời điểm phát sinh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước nơi người đó có mối liên hệ gắn bó nhất.

-Trường hợp pháp luật được dẫn chiếu đến là pháp luật của nước mà cá nhân có quốc tịch nhưng cá nhân đó là người có nhiều quốc tịch thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước nơi người đó có quốc tịch và cư trú vào thời điểm phát sinh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.

Nếu người đó có nhiều nơi cư trú hoặc không xác định được nơi cư trú hoặc nơi cư trú và nơi có quốc tịch khác nhau vào thời điểm phát sinh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch và có mối liên hệ gắn bó nhất.

Trường hợp pháp luật được dẫn chiếu đến là pháp luật của nước mà cá nhân có quốc tịch nhưng cá nhân đó là người có nhiều quốc tịch, trong đó có quốc tịch Việt Nam thì pháp luật áp dụng là pháp luật Việt Nam.

(Căn cứ Điều 672 Bộ luật dân sự 2015)

369.Năng lực hành vi dân sự của cá nhân

- NLHVDS của cá nhân được xác định theo pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch thay vì nước mà người đó là công dân như BLDS 2005 đã quy định:

NLHVDS của cá nhân được xác định theo pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch, trừ trường hợp người nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam, NLHVDS của người nước ngoài đó được xác định theo pháp luật Việt Nam.

- Bổ sung quy định sau:

Việc xác định cá nhân bị mất NLHVDS, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế NLHVDS tại Việt Nam theo pháp luật Việt Nam.

(Căn cứ Điều 674 Bộ luật dân sự 2015)

370.Pháp nhân

Quy định chi tiết về NLPL của pháp nhân nước ngoài:

- Quốc tịch của pháp nhân được xác định theo pháp luật của nước nơi pháp nhân thành lập.

- NLPL dân sự của pháp nhân; tên gọi của pháp nhân; đại diện theo pháp luật của pháp nhân; việc tổ chức, tổ chức lại, giải thể pháp nhân; quan hệ giữa pháp nhân với thành viên của pháp nhân; trách nhiệm của pháp nhân và thành viên của pháp nhân đối với các nghĩa vụ của pháp nhân được xác định theo pháp luật của nước mà pháp nhân có quốc tịch, trừ trường hợp pháp nhân nước ngoài xác lập, thực hiện GDDS tại Việt Nam thì NLPL dân sự của pháp nhân nước ngoài đó được xác định theo pháp luật Việt Nam.

(Căn cứ Điều 676 Bộ luật dân sự 2015)

Chương XXVII: Pháp luật áp dụng đối với quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân

371. Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản

Thêm cụm từ “quyền khác đối với tài sản” vào quy định sau:

Việc xác lập, thực hiện, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu vàquyền khác đối với tài sảnđược xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản, trừ trường hợp sau:

Quyền sở hữu vàquyền khác đối với tài sảnlà động sản trên đường vận chuyển được xác định theo pháp luật của nước nơi động sản được chuyển đến, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

(Căn cứ Điều 678 Bộ luật dân sự 2015)

372.Quyền sở hữu trí tuệ

Không ràng buộc quyền sở hữu trí tuệ được xác định theo pháp luật Việt Nam hoặc theo Điều ước quốc tế như hiện nay.

Quyền sở hữu trí tuệ được xác định theo pháp luật của nước nơi đối tượng quyền sở hữu trí tuệ được yêu cầu bảo hộ.

(Căn cứ Điều 679 Bộ luật dân sự 2015)

373.Di chúc

-Năng lực lập di chúc, thay đổi hoặc huỷ bỏ di chúc được xác định theo pháp luật của nước mà người lập di chúccó quốc tịch tại thời điểm lập, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc.(thay vì theo pháp luật của nước mà người lập di chúc là công dân như BLDS 2005).

- Quy định cụ thể về hình thức của di chúc như sau:

Hình thức của di chúc được xác định theo pháp luật của nước nơi di chúc được lập. Hình thức của di chúc cũng được công nhận tại Việt Nam nếu phù hợp với pháp luật của một trong các nước sau:

+Nước nơi người lập di chúc cư trú tại thời điểm lập di chúc hoặc tại thời điểm người lập di chúc chết.

+ Nước nơi người lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập di chúc hoặc tại thời điểm người lập di chúc chết.

+ Nước nơi có BĐS nếu di sản thừa kế là BĐS.

(Căn cứ Điều 681 Bộ luật dân sự 2015)

374.Giám hộ

Đây là quy định mới tại BLDS 2015:

Giám hộ được xác định theo pháp luật của nước nơi người được giám hộ cư trú.

(Căn cứ Điều 682 Bộ luật dân sự 2015)

375.Hợp đồng

- Không ràng buộc việc áp dụng pháp luật trong quan hệ hợp đồng như trước đây:

Các bên trong quan hệ hợp đồng được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng đối với hợp đồng, trừ trường hợp đối tượng hợp đồng là BĐS hoặc đó là hợp đồng lao động hoặc các bên thỏa thuận thay đổi pháp luật áp dụng. Trường hợp các bên không có thoả thuận về pháp luật áp dụng thì pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng đó được áp dụng.

- Quy định chi tiết như thế nào được xem là pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng.

Pháp luật của nước sau đây được coi là pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng:

+ Pháp luật của nước nơi người bán cư trú nếu là cá nhân hoặc nơi thành lập nếu là pháp nhân đối với hợp đồng mua bán hàng hóa.

+ Pháp luật của nước nơi người cung cấp dịch vụ cư trú nếu là cá nhân hoặc nơi thành lập nếu là pháp nhân đối với hợp đồng dịch vụ.

+ Pháp luật của nước nơi người nhận quyền cư trú nếu là cá nhân hoặc nơi thành lập nếu là pháp nhân đối với hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng hoặc chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ.

+ Pháp luật của nước nơi người lao động thường xuyên thực hiện công việc đối với hợp đồng lao động. Nếu người lao động thường xuyên thực hiện công việc tại nhiều nước khác nhau hoặc không xác định được nơi người lao động thường xuyên thực hiện công việc thì pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng lao động là pháp luật của nước nơi người sử dụng lao động cư trú đối với cá nhân hoặc thành lập đối với pháp nhân.

+ Pháp luật của nước nơi người tiêu dùng cư trú đối với hợp đồng tiêu dùng.

Trường hợp chứng minh được pháp luật của nước khác với pháp luật được nêu trên có mối liên hệ gắn bó hơn với hợp đồng thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước đó.

- Không chỉ quy định đối tượng hợp đồng là BĐS:

Trường hợp hợp đồng có đối tượng là BĐS thì pháp luật áp dụng đối với việc chuyển giao quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là BĐS, thuê BĐS hoặc việc sử dụng BĐS để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ là pháp luật của nước nơi có BĐS.

- Bổ sung thêm các quy định sau:

Trường hợp pháp luật do các bên lựa chọn trong hợp đồng lao động, hợp đồng tiêu dùng có ảnh hưởng đến quyền lợi tối thiểu của người lao động, người tiêu dùng theo quy định của pháp luật Việt Nam thì pháp luật Việt Nam được áp dụng.

Các bên có thể thoả thuận thay đổi pháp luật áp dụng đối với hợp đồng nhưng việc thay đổi đó không được ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba được hưởng trước khi thay đổi pháp luật áp dụng, trừ trường hợp người thứ ba đồng ý.

- Quy định lại về hình thức hợp đồng

Hình thức của hợp đồng được xác định theo pháp luật áp dụng đối với hợp đồng đó.

Trường hợp hình thức của hợp đồng không phù hợp với hình thức hợp đồng theo pháp luật áp dụng đối với hợp đồng đó, nhưng phù hợp với hình thức hợp đồng theo pháp luật của nước nơi giao kết hợp đồng hoặc pháp luật Việt Nam thì hình thức hợp đồng đó được công nhận tại Việt Nam.

(Căn cứ Điều 683 Bộ luật dân sự 2015)

376.Nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu, sử dụng, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật

Trước đây, BLDS 2005 không quy định về vấn đề này:

Nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu, sử dụng, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật được xác định theo pháp luật của nước nơi thực hiện việc chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc nơi phát sinh lợi ích được hưởng mà không có căn cứ pháp luật.

(Căn cứ Điều 685 Bộ luật dân sự 2015)

377.Thực hiện công việc không có ủy quyền

Đây là điểm mới tại BLDS 2015:

Các bên được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng cho việc thực hiện công việc không có ủy quyền. Trường hợp không có thỏa thuận thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước nơi thực hiện công việc không có ủy quyền.

(Căn cứ Điều 686 Bộ luật dân sự 2015)

378.Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Ưu tiên nguyên tắc thỏa thuận thay vì quy định cụ thể việc áp dụng pháp luật như trước đây:

Các bên được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng cho việc BTTH ngoài hợp đồng, trừ trường hợp quy định bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại có nơi cư trú, đối với cá nhân hoặc nơi thành lập, đối với pháp nhân tại cùng một nước thì pháp luật của nước đó được áp dụng.

Trường hợp không có thỏa thuận thì pháp luật của nước nơi phát sinh hậu quả của sự kiện gây thiệt hại được áp dụng.

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

PHẦN THỨ SÁU:ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Nhằm giải quyết những trường hợp phát sinh trong khoảng thời gian chuyển tiếp thực hiện giữa 02 Bộ luật dân sự 2005 và Bộ luật dân sự 2015, BLDS 2015 đã quy định điều khoản áp dụng trong thời gian này.

379. Điều khoản chuyển tiếp

-Đối với GDDS được xác lập trước ngày 01/01/2017 thì việc áp dụng pháp luật được quy định như sau:

+ GDDS chưa được thực hiện mà có nội dung, hình thức khác với quy định của BLDS 2015 thì chủ thể giao dịch tiếp tục thực hiện theo quy định của BLDS 2005 và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết BLDS 2005, trừ trường hợp các bên của GDDS có thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung nội dung, hình thức của giao dịch để phù hợp với BLDS 2015 và để áp dụng quy định của BLDS 2015.

GDDS đang được thực hiện mà có nội dung, hình thức khác với quy định của BLDS 2015 thì áp dụng quy định của BLDS 2005 và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết BLDS 2005.

+ GDDS chưa được thực hiện hoặc đang được thực hiện mà có nội dung và hình thức phù hợp với quy định của BLDS 2015 thì áp dụng quy định của BLDS 2015.

+ GDDS được thực hiện xong trước ngày 01/01/2017 mà có tranh chấp thì áp dụng quy định của BLDS 2005 và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết BLDS 2005 để giải quyết.

+ Thời hiệu được áp dụng theo quy định của BLDS 2015.

- Không áp dụng BLDS 2015 để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với vụ việc mà Tòa án đã giải quyết theo quy định pháp luật về dân sự trước ngày 01/01/2017.

(Căn cứ Điều 688 Bộ luật dân sự 2015)

Hết

Copy by LuatThienVu

  • 11
  • 10
  • 8
  • 9
  • 6
  • 7
  • 2
  • 5
  • 3
  • 1
  • 4

THIEN VU LAWFIRM
Tel No : + 84-9681285 99 Fax : + 84 - 37 835 178
Mobile: 0968 128 599
EMail:- Luatsuphanvu@gmail.com
Hanoi Office
No : 59/165 Duong Quang Ham,Cau Giay, TP Ha Noi
VPDD: Phòng 2501 tòa HH2 Bắc Hà, số 15 Tố Hữu, ‎
phường Trung Văn, Nam Từ Liêm, TP Hà Nội

Đăng ký nhận tin

Họ & Tên(*)
Invalid Input

Email(*)
Invalid Input